Hóa thạch Họ_Cá_rồng

Có ít nhất là 5 loài cá cổ, chỉ được biết đến từ các hóa thạch, cũng được phân loại vào họ Osteoglossidae; chúng có niên đại vào khoảng cuối kỷ Phấn Trắng. Các hóa thạch khác có niên đại xa hơn tới cuối kỷ Jura hay đầu kỷ Phấn Trắng nói chung được coi là thuộc về siêu bộ cá rồng (Osteoglossomorpha). Các hóa thạch của cá dạng cá rồng được tìm thấy trên mọi châu lục, ngoại trừ châu Nam Cực.[6]

  • Chi Brychaetus: Brychaetus muelleri (Agassiz, 1845) được biết có từ cuối kỷ Phấn Trắng tới đầu thế Paleocen. Các hóa thạch của nó được tìm thấy tại châu Âu, Bắc Mỹ, và Bắc Phi. Loài cá nước ngọt này có các răng rất dài và cùn. Platops và Pomphractus là các danh pháp đồng nghĩa.[7]
  • Chi Joffrichthys: Chi tại Bắc Mỹ này có 2 loài là J. symmetropterus và J. triangulpterus. Loài thứ hai có từ thế Paleocen tại tằng hệ Sentinel ButteBắc Dakota, Hoa Kỳ[8]
  • Chi Phareodus: Chi này có ít nhất 2 loài là P. testis (Leidy, 1873) và P. encaustus. Các đại diện được biết đến có từ giữa thế Eocen tới thế Oligocen ở Australia và Bắc Mỹ, bao gồm tằng hệ sông Green tại Wyoming, Hoa Kỳ[7] P. testis là loài cá nước ngọt với bề ngoài hình ô van, đầu nhỏ, mõm hơi nhọn. Vây lưng và vây hậu môn nằm ở phía sau, với vây hậu môn lớn hơn. Vây đuôi hơi chẻ. Vây bụng nhỏ nhưng dài còn vây ngực thì hẹp. Từ đồng nghĩa Dapedoglossus.[7]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Họ_Cá_rồng http://www.nativefish.asn.au/gulf_saratoga.html http://www.nativefish.asn.au/saratoga.html http://www.wallpaperfishtalk.com/freshwater_aquari... http://filaman.ifm-geomar.de/Summary/FamilySummary... http://www.brh.co.jp/en/experience/journal/39/rese... http://www.bioone.org/bioone/?request=get-abstract... http://www.boldsystems.org/index.php/TaxBrowser_Ta... http://fossilworks.org/bridge.pl?a=taxonInfo&taxon... http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=114... http://mbe.oxfordjournals.org/cgi/content/abstract...